TCTM – Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 về thang máy chữa cháy đã có nhiều sửa đổi quan trọng liên quan đến thiết kế tòa nhà so với phiên bản năm 2003, nổi bật là việc bỏ quy định thang máy chữa cháy phải phục vụ tất cả các tầng của tòa nhà.
Tiêu chuẩn EN 81-72 về thang máy chữa cháy là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất nhằm đảm bảo an toàn cho lực lượng cứu hỏa trong các tình huống khẩn cấp. Tại Việt Nam, yêu cầu kỹ thuật thang máy chữa cháy được quy định tại TCVN 6396-72:2010 được biên soạn dựa trên tiêu chuẩn EN 81-72:2003, tuy nhiên hiện nay tiêu chuẩn 81-72:2003 đã hết hạn và được thay thế bằng phiên bản EN 81-72:2015 với nhiều thay đổi đáng chú ý.
Chuỗi bài viết này sẽ cung cấp một cách hệ thống những điểm khác biệt nổi bật giữa EN 81-72:2015 và EN 81-72:2003. Qua đó, bạn đọc sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về sự thay đổi của tiêu chuẩn, cũng như những tác động thực tiễn trong thiết kế và vận hành thang máy chữa cháy hiện nay:
Phần 1: Những thay đổi của EN 81-72:2015 về thiết kế tòa nhà có thang máy chữa cháy
Phần 2: Những thay đổi của EN 81-72:2015 về tính năng, thông số thang máy chữa cháy
Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 về thang máy chữa cháy đã có nhiều sửa đổi quan trọng liên quan đến thiết kế tòa nhà so với phiên bản năm 2003. Những thay đổi này không chỉ bổ sung các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho thang máy, mà còn nhấn mạnh đến mối liên kết chặt chẽ giữa thang máy chữa cháy và kiến trúc công trình, nhằm phục vụ tối ưu cho công tác chữa cháy và cứu hộ.
Một số thay đổi chính như sau:
– Sửa đổi các yếu tố liên quan đến thiết kế tòa nhà và bổ sung một phụ lục thông tin mới về giao diện tòa nhà.
– Bổ sung các quy định liên quan vấn đề tăng áp giếng thang máy, bao gồm mức độ tiếng ồn tại các điểm liên lạc cứu hỏa.
– Xóa bỏ yêu cầu đối với lính cứu hỏa phải phục vụ mọi tầng của tòa nhà.
– Các biện pháp mới để ngăn nước xâm nhập vào giếng thang máy được ưu tiên hơn các biện pháp để kiểm soát mực nước trong hố thang máy.
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Sử dụng thuật ngữ fire protected lobby (hành lang phòng cháy) làm điểm tập kết lính cứu hỏa.
– EN 81-72:2015: Thay bằng “safe area” để thống nhất với CEN/TS 81-76.
Cụ thể: Tiểu mục 3.9 – Khu vực an toàn (safe area – còn gọi là khu vực lánh nạn hoặc sảnh chống cháy):
Khu vực được bố trí với lối đi an toàn đến thang máy và lối thoát an toàn (ví dụ: cầu thang bộ), có khả năng duy trì sự an toàn cho con người trong suốt thời gian diễn ra hoạt động chữa cháy, được ngăn cách với đám cháy bằng kết cấu chịu lửa thích hợp và được giữ thông thoáng khỏi khói.
Ở một số quốc gia, khu vực này còn được gọi là refuge (khu lánh nạn) hoặc lobby (sảnh).
Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 cũng bổ sung thêm 3 phụ lục quan trọng:
Phụ lục E (thông tin): Kiểm soát nước. Trong đó, mô tả các biện pháp giảm xâm nhập nước vào giếng thang và biện pháp xử lý nước tích tụ trong hố thang.
Phụ lục I (thông tin): Giao diện tòa nhà. Trong đó, cung cấp thông tin tham khảo trong vấn đề thiết kế, bố trí và vận hành thang máy chữa cháy hài hòa với toàn bộ hệ thống an toàn cháy nổi của công trình
Phụ lục J (thông tin): Yêu cầu bảo trì. Trong đó, mô tả các yêu cầu bảo trì, bảo dưỡng thang máy chữa cháy định kỳ nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và tin cậy của thang cứu hỏa.
Ngoài ra, các phụ lục khác đã được đề cập tại EN 81-72:2003 cũng được cập nhật bổ sung tại EN 81-72:2015.
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Thang máy chữa cháy phải phục vụ tất cả các tầng.
Cụ thể: Điểm 5.2.2: Thang máy chữa cháy phải phục vụ cho mỗi tầng của tòa nhà.
– EN 81-72:2015: Bỏ quy định Điểm 5.2.2 ở EN 81-72:2003. Thang máy chữa cháy chỉ cần phục vụ các tầng được xác định theo chiến lược chữa cháy của tòa nhà.
4. Khoảng cách tối đa giữa các chiếu nghỉ
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Không đề cập cụ thể
– EN 81-72:2015: Đề cập cụ thể tại Điểm 5.2.7.
Cụ thể: 5.2.7 Khi khoảng cách giữa các ngưỡng cửa tầng liên tiếp vượt quá 7 m, phải bố trí cửa thoát hiểm trung gian, sao cho khoảng cách giữa các ngưỡng cửa không lớn hơn 7 m. Ngoài ra, cần xem xét đến chiều dài tối đa của thang được quy định tại 5.4.2.4.
CHÚ THÍCH: Khoảng cách giữa các tầng có thể lớn hơn nếu có tính toán phù hợp với thang dài 6 m..
5. Hành lang phòng cháy
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Quy định tại điểm 5.1.1 Thang máy chữa cháy được bố trí trong giếng thang có một hành lang phòng cháy đối diện với mỗi cửa tầng.
– EN 81-72:2015: Quy định rõ hơn về hành lang phòng cháy, giải thích chi tiết về mục đích của khu vực này.
Cụ thể: 5.1.1 Thang máy chữa cháy được đặt trong một giếng thang với khu vực an toàn phía trước mỗi cửa tầng, nơi được sử dụng cho hoạt động chữa cháy. Phía trước mỗi cửa tầng phải có một khu vực an toàn, cửa sập chống cháy hoặc cửa chống cháy.
CHÚ THÍCH: Mục đích của các khu vực an toàn là để bảo vệ giếng thang, lực lượng cứu hỏa và những người có thể đang chờ được sơ tán khỏi nguy cơ lửa, nhiệt và khói; ngoài ra, còn để cho phép tự thoát hiểm như mô tả tại 5.4. Kích thước tối thiểu của từng khu vực an toàn được quy định bởi các tiêu chuẩn quốc gia.
6. Trách nhiệm của các quy định quốc gia/địa phương
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Quy định tại điểm 5.1.1 CHÚ THÍCH: Mức độ chịu lửa của tường và các cửa của môi trường được xác định bởi các quy định của quốc gia.
– EN 81-72:2015: Liệt kê chi tiết trách nhiệm của các quy định quốc gia/địa phương và quy định tại điểm 5.1.2 thay vì Chú thích.
Cụ thể: Điểm 5.1.2 Việc xác định các mức chịu lửa yêu cầu và các yêu cầu xây dựng khác để đảm bảo an toàn cho thang máy chữa cháy là trách nhiệm của các quy định quốc gia/địa phương, bao gồm:
– bảo vệ khu vực trước cửa tầng;
– tách biệt giếng thang;
– khả năng chịu lửa của cửa tầng;
– khả năng chịu lửa của giếng thang và tường phòng máy;
– khả năng chịu lửa của cửa sập chống cháy và cửa chống cháy;
– kết nối giữa khu vực an toàn của thang máy và buồng thang bộ;
– quản lý nước; xem Phụ lục E;
– cấp điện;
– kết nối thông tin liên lạc;
– kiểm soát khói, ví dụ: hệ thống tăng áp không khí hoặc thông gió;
– số lượng và kích thước thang máy chữa cháy.
7. Tăng áp không khí giếng thang máy
– TCVN 6396-72:2010 (hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003): Không đề cập cụ thể.
Tiêu chuẩn EN 81:72-2015 không chỉ quan tâm đến việc tạo áp suất chống khói lan trong giếng thang máy mà còn nhìn rộng hơn, tính đến tác động phụ của hệ thống tăng áp đối với vận hành thang. (Trong ảnh: Mô phỏng hệ thống thoát khói, tăng áp suất cho các trục bên trong tòa nhà khi có cháy)
– EN 81-72:2015: Bổ sung các yếu tố cần xem xét khi áp dụng biện pháp tăng áp cho giếng thang, bao gồm cả mức ồn tại các điểm liên lạc chữa cháy.Tiêu chuẩn EN 81:72-2015 không chỉ quan tâm đến việc tạo áp suất chống khói lan trong giếng thang máy mà còn nhìn rộng hơn, tính đến tác động phụ của hệ thống tăng áp đối với vận hành thang.
Cụ thể: Điểm 5.1.8 Trong trường hợp giếng thang được tăng áp không khí, những điểm sau cần được xem xét bởi người thiết kế hệ thống tăng áp:
– Tốc độ không khí vào giếng thang cần được giảm thiểu để tránh lắc lư, chuyển động quá mức của cáp treo hoặc các thiết bị bù;
– Khi thang máy hoạt động ở pha 2 dưới sự điều khiển của lính chữa cháy (xem 5.8.8), mức ồn từ hệ thống tăng áp phải dưới 80 dB(A) tại các vị trí cách 0,5 m so với micro trong cabin, tại tầng có lối vào thang phục vụ cứu hỏa, và tại bảng điều khiển khẩn cấp và kiểm tra;
– Việc tăng áp không được ảnh hưởng đến việc mở và đóng cửa cabin và cửa tầng.
Giả định rằng việc tăng áp giếng thang không gây tác động tiêu cực đến vận hành bình thường hoặc các hoạt động bảo trì an toàn của thang máy.
Những thay đổi của EN 81-72:2015 về tính năng, thông số thang máy chữa cháy
Thông tin mới cập nhật