TCTM – Khác với trước kia, các công trình kiến trúc nói chung thường chỉ gồm các tầng nổi, hiện nay các không gian ngầm đóng vai trò cung cấp chức năng dịch vụ thương mại, vui chơi giải trí, bãi đậu xe… với quy mô lớn và rất lớn tại nhiều công trình nhà ở và công cộng. Khi số tầng ngầm được khai thác đang dần có xu hướng tăng lên (giai đoạn trước đây chỉ từ 1 – 2 tầng, khác với hiện nay tăng lên thành từ 4 – 6 tầng), cùng với hệ thống thang bộ truyền thống, việc đảm bảo giao thông kết nối chiều đứng và an toàn thoát nạn, cứu hộ, cứu nạn… lại được đặt niềm tin vào các hệ thống thang máy.
Ths Kts Phạm Hoàng Phương, Viện Kiến trúc quốc gia (Bộ Xây dựng)
Ths. Kts Trần Văn Bộ
Hiện nay, cùng với sự phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị và khắc phục tình trạng quỹ đất rất hạn chế, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và TPHCM, rất nhiều các không gian ngầm đã và đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng.
Khác với giai đoạn thể nghiệm ban đầu (trước năm 2010), hiện nay, các không gian ngầm đã được quy hoạch tương đối đa dạng, phong phú, tích hợp trong nhiều loại hình không gian đô thị như khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng, khu nhà ở thấp tầng, không gian công viên công cộng và đường dắt đô thị…, với quy mô tầng sâu và diện tích ngày càng gia tăng. Công năng sử dụng cho các cấu trúc không gian ngầm này cũng rất phong phú, bao gồm: chỗ để xe cá nhân ( xe đạp, xe máy, ô tô) cho các khu chung cư cao tầng, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, kết nối giao thông công cộng…).
Tại Hà Nội, tiêu biểu nhất phải kể đến không gian để xe, trung tâm thương mại, dịch vụ tại khu Vincom Mega Mall với tổng diện tích sàn sử dụng lên đến hơn 230.000 m2 nằm ngay bên dưới các toà nhà cao tầng trong khu đô thị Times City. Ngay sau khi hoàn thành, với đặc thù khai thác tối ưu 3 tầng ngầm quy mô lớn, công trình ngầm này không chỉ cung cấp nhiều tiện ích sinh hoạt tiện nghi cho cư dân tại chỗ mà còn trở thành một trong những địa điểm mua sắm, giải trí và ẩm thực lý tưởng nhất tại Việt Nam. Trước đó, trong những năm 2010 – 2012, một khu vực tương tự tại vị trí KĐTM Royal City (Hà Nội) cũng đã rất nổi tiếng bởi mô hình tiện ích như trên.
Hình 1: Hệ thống thang máy kết nối không gian ngầm với chức năng dịch vụ thương mại dịch vụ tại khu ĐTM chung cư Time City (Hà Nội), (nguồn ảnh: tác giả)
Hình 2: Hệ thống thang máy kết nối không gian hầm để xe tại khu ĐTM chung cư Time City (Hà Nội), (nguồn ảnh: tác giả)
Tại TPHCM, tiểu biểu nhất phải kể đến không gian ngầm thương tại công viên 23/9 ngay tại trung tâm thành phố. Với quy mô diện tích lên tới 1.000m², gồm 6.000m² bãi giữ xe và 5.000m² dành cho mua sắm, ẩm thực. Trong tương lai không gian ngầm này sẽ được quy hoạch và đầu tư xây dựng kết nối đồng bộ với nhiều không gian ngầm lân cận khác như ga metro ngầm Bến Thành – Suối Tiên, các không gian ngầm sắp được xây dựng tại bến Bạch Đằng… đây là không gian ngầm cung cấp nhiều tiện ích vui chơi, giải trí thú vị, lành mạnh cho người dân và khách du lịch, đồng thời dành trọn diện tích trên mặt đất để bảo tồn các diện tích cây xanh quý hiếm trong khu vực lõi đô thị.
Hình 3: Không gian ngầm với chức năng dịch vụ thương mại tại công viên 23/9 trung tâm TPHCM (nguồn ảnh: internet)
Bên cạnh đó, không gian ga ngầm Bến Thành của Tuyến Metro ngầm Bến Thành – Suối Tiên (TPHCM) cũng được xem là một không gian ngầm giao thông tiêu biểu.
Với chiều dài 236 m, rộng 60 m, độ sâu khoảng 32 m, nhà ga được thiết kế tổ chức không gian gồm 4 tầng. Trong đó, Tầng B1 có diện tích 45.000 m2 bao gồm các trang thiết bị phục vụ hành khách (sảnh đợi, máy bán vé, cổng thu phí tự động), phòng hướng dẫn thông tin cho hành khách, văn phòng ga, phòng thiết bị… và được tích hợp trung tâm thương mại rộng hơn 18.000 m2. Tầng B2 gồm ke ga tuyến 1 và tuyến 3a, nơi có tàu dừng, đỗ để đón và trả khách; ngoài ra còn có văn phòng kiểm soát ke ga, phòng thiết bị PCCC và bơm cấp nước, phòng thiết bị hút và thông gió…
Tầng B3 là phòng xử lý không khí, phòng cấp điện, phòng nghỉ nhân viên và ke ga tuyến 4. Tầng B4 gồm ke ga tuyến 2, nơi có tàu dừng, đỗ để đón và trả khách. Ngay sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng, công trình này đã trở thành một điểm nhấn tiện ích giao thông công cộng của TPHCM.
Để đạt được các giá trị tiện ích như trên, đặc biệt là là tiếp cận sử dụng các khu vực chức năng ở các tầng sâu cho người dân một cách an toàn và tiện nghi các không gian ngầm, các hệ thống thang máy (bao gồm cả các hệ thống thang máy và thang cuốn) đều đã thể hiện vai trò và những đóng vai trò rất quan trọng.
Hình 4: Phối cảnh không gian ga ngầm Bến Thành của Tuyến Metro ngầm Bến Thành – Suối Tiên (TPHCM) với hệ thống thang máy kết nối tiện nghi và an toàn (nguồn ảnh: internet)
Hình 5: hệ thống thang máy được thi công lắp đặt đồng bộ theo đúng thiết kế tại ga ngầm Bến Thành của Tuyến Metro ngầm Bến Thành – Suối Tiên (TPHCM) (nguồn ảnh: internet)
Dù mới trong các giai đoạn triển khai ban đầu, nhưng các không gian ngầm ở Việt Nam hiện tại đã tập trung vào vào 3 công năng sử dụng chính, bao gồm: giao thông công cộng với các tuyến đường sắt đô thị chạy ngầm trong khu vực trung tâm đô thị; giao thông tĩnh gồm nhà ga đường sắt đô thị và định hướng loại hình các bãi đỗ xe; thương mại khi các khu phố mua sắm tích hợp với ga đường sắt ngầm. Tuy nhiên, không gian ngầm có thể xem là tài nguyên không gian quý báu của các đô thị Việt Nam trong tương lai bởi việc xây dựng những hạ tầng cơ sở ngầm để ứng phó với vấn đề môi trường cũng như để giảm mật độ sử dụng đất trên bề mặt đất, duy trì phát triển kinh tế là một việc không thể thiếu.
Việc xuất hiện các khu nhà ở, công trình công cộng mới dù thấp tầng nhưng có hệ thống không gian ngầm làm nơi để xe, thương mại dịch vụ, tiện ích cũng không còn hiếm gặp.
Hình 6: Khu nhà ở tháp tầng, KĐTM Ciputra (Hà Nội) với lối vào tầng ngầm chung có chức năng để xe đang trong giai đoạn thi công (nguồn ảnh: tác giả)
Việc khai thác không gian ngầm là xu hướng tất yếu ở các đô thị lớn – hiện đại. Tại các thành phố thuộc Châu Âu, châu Mỹ, Anh, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… và các nước phát triển khác, khai thác không gian ngầm được đặc biệt quan tâm; thậm chí cá biệt có những nước còn nghèo như CHDCND Triều Tiên còn đặt ra vấn đề này từ khá sớm.
Ngày nay, khai thác không gian ngầm chính là chìa khóa để bảo tồn môi trường xung quanh, là yếu tố thuận lợi để bảo vệ môi trường sống của con người ở đô thị.
Ví dụ như, tại quảng trường Lovov (Ukraina) xây dựng gara cho 2.300 ô tô kết hợp trung tâm thương mại, công cộng lớn liên kết tất cả với ga metro. Ở Geneva (Thụy Sĩ), gara ngầm 7 tầng, sâu 28m, đáp ứng chỗ đỗ cho 530 ô tô con. Tại các thành phố có quỹ đất hạn chế, mật độ đô thị cao của Nhật Bản như Tokyo, Osaka…, phát triển đồng bộ hệ thống công trình ngầm cũng luôn được định hướng là một trong những phương thức phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD). Trong đó, chú trọng xây dựng các trung tâm mua sắm, hoạt động công cộng, gara ngầm… đồng thời với việc thiết lập các liên kết ngầm (hầm đi bộ) trong phạm vi 500m-1.000m xung quanh nhà ga.
Trong chiến lược định hướng phát triển các đô thị Việt Nam, khi nhu cầu xây dựng ngầm ngày càng tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng giá trị sử dụng đất và sự khan hiếm diện tích mặt đất để bố trí xây dựng công trình dân dụng, phát triển đồng bộ và hiệu quả không gian ngầm đô thị cũng được hoạch định là một mục tiêu quan trọng, đã và đang được chú trọng. Điều này đã được thể hiện rất rõ trong các bản quy hoạch đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội và TPHCM.
Tại Hà Nội, đồ án quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm – TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố Hà Nội chính thức phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/03/2022 cũng xác định quy mô và phạm vi hơn 121.000 ha không gian ngầm. Trong đó, không gian ngầm sẽ gồm: Giao thông ngầm; bãi đỗ xe công cộng ngầm; hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm; hệ thống công trình công cộng ngầm; đấu nối kỹ thuật và kết nối không gian ngầm. Theo chiều ngang, trong đô thị trung tâm các khu vực có tiềm năng xây dựng công trình ngầm gồm khu vực nội đô (nội đô lịch sử và nội đô mở rộng); khu vực phát triển mới cao tầng tại Bắc sông Hồng và chuỗi đô thị Đông vành đai 4, các dự án trong vành đai xanh và tại các trục không gian Hồ Tây – Ba Vì, Tây Hồ Tây, Hồ Tây – Cổ Loa và khu vực dọc theo hành lang các tuyến đường sắt đô thị.
Theo chiều đứng (gồm 3 lớp), (1) lớp nông từ 0 đến 5 m để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, lối vào tầng hầm của các công trình, các tuyến hầm đi bộ; (2) Lớp trung bình 5 – 15 m xây dựng các công trình công cộng ngầm, bãi đỗ xe ngầm; (3) Lớp sâu từ 15 – 30 m xây dựng hệ thống giao thông ngầm, đường sắt đô thị, tuy nen kỹ thuật chính.
Tại TPHCM, theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP.HCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 11/06/2025 , không gian ngầm của đô thị định hướng tập trung chủ yếu vào 3 chức năng chính: Giao thông công cộng: là các tuyến đường sắt đô thị chạy ngầm trong khu vực trung tâm đô thị; Giao thông tĩnh: Các nhà ga đường sắt đô thị, và định hướng loại hình các bãi đỗ xe; Thương mại: các khu phố mua sắm tích hợp với ga đường sắt ngầm.
Trong đó, 4 khu vực trọng điểm cần nghiên cứu phát triển không gian ngầm dưới lòng đất tại TP.HCM, gồm: Trung tâm TP.HCM hiện hữu (930 ha), trung tâm Thủ Thiêm (TP. Thủ Đức), trung tâm Chợ Lớn – Phú Thọ (khu quận 5 – 10) và trung tâm Hòa Hưng – Cộng Hòa (ga Hòa Hưng quận 3 và khu Cộng Hòa quận Tân Bình). Tại 04 khu vực trọng điểm phát triển không gian ngầm sẽ có 23 khu vực phát triển không gian ngầm, gồm: 12 không gian ngầm thương mại, 07 không gian ngầm nhà ga và 04 không gian ngầm đặc thù.
Cụ thể, khu vực trung tâm TP.HCM hiện hữu (930 ha): có 08 khu vực phát triển không gian ngầm: 05 không gian ngầm thương mại (khu vực đường Lê Lợi và đường Nguyễn Huệ, công viên Lê Văn Tám, công viên 23/9, khu ga Ba Son của Metro 1, ga Tân Cảng và khu dân cư); 3 không gian ngầm đặc thù (bến Bạch Đằng và đường Tôn Đức Thắng, ga Bến Thành và Đường Hàm Nghi, cảng Sài Gòn).Trung tâm Thủ Thiêm (TP. Thủ Đức): có 2 không gian ngầm thương mại và 2 khu vực ngầm đặc thù.Trung tâm Chợ Lớn – Phú Thọ: có 3 khu ngầm thương mại (trung tâm phức hợp thể thao Phú Thọ, khu vực Đường Lê Hồng Phong – Hùng Vương, khu vực đại học đường Nguyễn Văn Cừ), 1 không gian ngầm nhà ga là nhà ga Chợ Lớn gần công viên Văn Lang, 1 không gian ngầm đặc thù là khu y tế tập trung Chợ Lớn.
Trung tâm Hòa Hưng – Cộng Hòa: có 2 khu ngầm thương mại là khu vực đô thị C30 (gần Đại học Bách Khoa) và khu vực đường Tô Hiến Thành, 3 khu ngầm nhà ga là nhà ga Hòa Hưng, nhà ga Nguyễn Văn Trỗi, Hoàng Văn Thụ – Cộng Hòa và một khu ngầm đặc thù là khu kết nối sân bay Tân Sơn Nhất. Ngoài ra, TP.HCM có thể nghiên cứu thêm 3 không gian ngầm bên ngoài, như: hầm tích hợp mở rộng cầu Phú Mỹ (quận 7), khu vực nhà ga Trường Chinh – Âu Cơ (quận Tân Bình), khu vực nhà ga công viên Gia Định (quận Gò Vấp).
Hình 6: Sơ đồ quy hoạch giao thông ngầm đô thị thuộc đồ án Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nguồn ảnh: Internet)
Cùng với đó, ngày 14/9, TPHCM đã ban hành Quyết định về bổ sung nội dung quy hoạch không gian xây dựng ngầm vào quy định quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 (quy hoạch phân khu) khu trung tâm Thành phố hiện hữu TPHCM 930ha đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6708/QD-UBND ngày 29/12/2012. Trong đó, với nhóm nhà ở thấp tầng, nhà ở riêng lẻ, cho phép xây dựng tối đa 1 tầng hầm để bố trí tầng kỹ thuật, bãi đậu xe.
Đối với nhóm nhà ở cao tầng (chung cư), các công trình dịch vụ, công cộng và trụ sở, công trình xây dựng trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các công trình xây dựng khác khuyến khích và cho phép xây dựng tầng hầm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Trong đó, công trình ngầm đô thị phải tuân thủ bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
Tuy nhiên, để khai thác và phát huy có hiệu quả các không gian công trình ngầm đô thị, bên cạnh một quy hoạch và kế hoạch bài bản, vấn đề tiện ích kế nối và đảm bảo an toàn cần được chú trọng, trong đó, việc thiết kế và lắp đặc đồng bộ các hệ thống thang máy đạt chuẩn là một trong những yếu tố tiên quyết.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ, trong các tầng hầm sử dụng làm trung tâm thương mại là nơi tồn tại nhiều loại hàng hóa dễ cháy khác nhau như: quần áo, giầy dép, túi da, mỹ phẩm, thiết bị gia đình, nhà sách, đồ thể thao…. Các loại sản phẩm sinh ra từ đám cháy, đặc biệt là khói độc sẽ nhanh chóng lan truyền và khuếch tán lên các tầng phía trên do các tầng thông nhau.
Nguy hiểm hơn nữa khi đám cháy xảy ra trong thời điểm có đông khách hàng đang mua sắm sẽ tạo ra hiện tượng hỗn loạn, chen lấn xô đẩy… làm gia tăng thiệt hại về tính mạng con người cũng như ảnh hưởng rất lớn đến quá trình triển kai dập tắt đám cháy của lực lượng chuyên trách. Tương tự, trong tầng hầm, có công năng là gara để xe, do luôn tồn tại một khối lượng lớn các chất dễ cháy như: Xăng dầu, cao su, nhựa…. Khi xảy ra vụ cháy, khói thoát ra sẽ lan lên các tầng trên thông qua những khoảng hở như: vị trí có các loại đường ống chạy qua, ống rác, hộp kỹ thuật, đặc biệt là buồng hoặc giếng thang máy.
Để khắc phục và giải quyết giảm thiểu thiệt hại trên, theo QCVN 06:2020/BXD quy định “trong các ga ra ngầm có trên hai tầng hầm, mỗi khoang cháy phải bố trí ít nhất một thang máy làm việc ở chế độ chuyên hở lực lượng phương tiện chữa cháy”. Đây là chủng loại thang máy được thiết kế, lắp đặt đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy nhằm phục vụ chuyên chở lực lượng và phương tiện chữa cháy của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH trong nhà cao tầng.
Thang máy được bố trí trong giếng thang đảm bảo yêu cầu chống cháy và có phòng đệm ngăn cháy trước khi vào thang máy ở mỗi tầng. Cấu kiện xây dựng của thang máy như: Giếng thang máy, phòng đệm ngăn cháy, cửa đi ngăn cháy tại phòng đệm, cửa của giếng thang máy phải có giới hạn chịu lửa
Kích thước chiều rộng của cabin không được nhỏ hơn 1.100mm, kích thước chiều sâu không được nhỏ hơn 1.400mm và tải trọng định mức không được nhỏ hơn 630 kg. Chiều rộng nhỏ nhất của lối vào cabin phải là 800mm. Khi thang máy chữa cháy được sử dụng có tính đến việc sơ tán người khỏi đám cháy và có sử dụng băng ca hoặc giường hoặc thang máy chữa cháy có hai lối vào thì tải trọng danh định nhỏ nhất phải là 1.000 kg và kích thước chiều rộng của cabin phải là 1.100mm và chiều sâu của cabin phải không nhỏ hơn 2.100mm.
Cùng với đó, trong bối cảnh thiên tai và biến đổi khí hậu đang có nhiều diễn biến phức tạp cả về mức độ tác động và tần suất, các hệ thống thang máy trong các tầng ngầm cũng phải đối mặt với tình trạng úng ngập. Cần có các giải pháp phòng tránh đồng bộ đảm bảo an toàn và tiện nghi cho người sử dụng.
Thông tin mới cập nhật