TCTM – Thang máy chữa cháy không phải là một thang máy thông thường, mà được thiết kế đặc biệt để hoạt động ổn định – an toàn – liên tục trong điều kiện khói, lửa, nước và ngay cả khi mất điện.
Chuỗi bài viết về thang máy chữa cháy dưới đây được thực hiện nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện, áp dụng thực tiễn cho các đối tượng: Kỹ thuật viên, kiến trúc sư, tư vấn thiết kế, chủ đầu tư, và đơn vị quản lý tòa nhà.
Phần 1: Thang máy chữa cháy: Các yêu cầu cơ bản và tính năng đặc biệt
Phần 2: Thang máy chữa cháy: Các tính năng đặc biệt của thang máy chữa cháy
Phần 3: Thang máy chữa cháy: Giải cứu lính chữa cháy mắc kẹt trong cabin thang máy chữa cháy
Phần 2: Thang máy chữa cháy và các tính năng đặc biệt
Tại Việt Nam, yêu cầu kỹ thuật thang máy chữa cháy được quy định tại TCVN 6396-72:2010 được biên soạn dựa trên tiêu chuẩn EN 81-72:2003, tuy nhiên hiện nay tiêu chuẩn 81-72:2003 đã hết hạn và được thay thế bằng phiên bản EN 81-72:2015.
Do đó, việc tham chiếu EN 81-72:2015 trong bài viết này nhằm cập nhật các yêu cầu mới nhất về thiết kế, bố trí và tính năng kỹ thuật của thang máy chữa cháy, từ đó góp phần nâng cao mức độ an toàn cho con người và hỗ trợ lực lượng cứu hỏa trong điều kiện cháy nổ khẩn cấp.
1. Cửa sập thoát hiểm trên nóc cabin
Để giải cứu lính cứu hỏa trong trường hợp bị kẹt bên trong cabin, thang máy chữa cháy phải được trang bị một cửa sập khẩn cấp trên nóc của cabin với các kích thước thông thủy nhỏ nhất 0,5 m x 0,7m. Ngoại trừ thang máy 630 kg cửa sập phải có kích thước tối thiểu là 0,4 m x 0,5m.
Lối vào bên trong cabin qua cửa sập không được có vật cố định hoặc đèn chiếu sáng cản trở. Khi có lắp trần trang trí thì trần này phải mở ra được hoặc tháo ra được một cách dễ dàng mà không phải dùng đến các dụng cụ chuyên dụng.
Khoản 5.4.1, Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 bổ sung: Lực cần thiết để tác động lên bất kỳ bộ phận nào của trần cabin thang máy và cửa sập khẩn cấp phải nhỏ hơn 250 N (tương đương khoảng 25 kg). Các điểm mở khóa phải được nhận biết rõ ràng từ bên trong và bên ngoài cabin.
Ngoài ra, phải thực hiện các biện pháp để tránh nguy cơ trần treo bị rơi không kiểm soát sau khi được mở ra. Việc mở bất kỳ trần cabin phải được thực hiện dễ dàng đối với lính cứu hỏa đang bị kẹt bên trong cabin. Khóa cửa sập thoát hiểm là khóa tam giác.
Ngoài ra, mục 5.4.1.3, Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 cũng bổ sung thêm một yêu cầu an toàn vô cùng quan trọng, trong trường hợp cửa sập thoát hiểm trên nóc cabin được mở ra, thì:
– Thang máy phải tự động dừng hoạt động ngay lập tức.
– Kể cả khi cửa sập được đóng lại, thang vẫn không được hoạt động trở lại trừ khi có hành động chủ động khôi phục, cho phép thang máy hoạt động trở lại.
Ngoài ra, theo Tiêu chuẩn EN 81-72:2015, nóc cabin thang máy chữa cháy phải được thiết kế để ngăn nước tích tụ và tạo điều kiện thoát nước có kiểm soát từ nóc.Trong hình: cabin thang máy chữa cháy được trang bị lỗ thoát nước.
2. Thang cứu hộ
Dù được thiết kế đặc biệt để hoạt động trong trường hợp có cháy, thang máy chữa cháy vẫn có thể bị kẹt giữa các tầng trong quá trình lực lượng chữa cháy sử dụng (do tác động của khói, lửa nhiệt; mất điện đồng thời cả nguồn chính và phụ; tác động cơ học như nổ, va đập,…).
Do đó, thang máy chữa cháy được trang bị thêm thang cứu hộ ở bên trong và bên ngoài cabin để phục vụ công tác giải cứu từ bên ngoài và tự giải cứu từ bên trong cabin.
Các thang cứu hộ của thang máy chữa cháy đều phải đảm bảo tuân thủ theo Khoản 5.4.2 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015, cụ thể:
– Thang phải tuân thủ tiêu chuẩn EN 131-1 (Tiêu chuẩn an toàn Châu Âu dành cho thang nhôm và các loại thang di động khác) và được cất giữ ở vị trí tránh nguy cơ vấp ngã trong quá trình bảo trì thông thường và có thể triển khai sử dụng một cách an toàn khi cần.
– Được trang bị thiết bị điện an toàn, phù hợp với EN 81-20:2014 và Khoản 5.11.2 EN 81-72:2015 (quy định chỉ số IPX3), để ngăn thang máy hoạt động nếu thang cứu hộ được tháo ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu.
– Khi sử dụng thang di động để phục vụ công tác cứu hộ giữa sàn cabin và nóc cabin, thì chiều dài thang phải dài hơn chiều cao cabin ít nhất 1 m, và phải được đặt ở cạnh ngắn hơn của cửa sập thoát hiểm (để dễ thao tác khi leo lên nóc cabin).
– Khi sử dụng thang di động để cứu hộ từ nóc cabin lên cửa tầng để thoát ra ngoài, chiều dài của thang phải đủ để lính cứu hỏa mở được khóa cửa tầng tiếp theo từ vị trí trên nóc cabin, giúp họ có thể thoát ra khỏi thang máy qua tầng trên.
+ Chiều dài tối đa của thang di động là 6 m.
+ Thang không được tựa vào cửa tầng để tránh làm hỏng hoặc gây mất an toàn. Thang phải được đỡ chắc chắn bởi các điểm tựa phù hợp trên nóc cabin.
+ Cửa tầng phải có thể mở bằng một tay, giúp lính cứu hỏa thao tác nhanh chóng và an toàn trong tình huống khẩn cấp.
a) Thang/bậc leo cứu hộ gắn bên trong cabin
Trong quá trình tự giải cứu từ bên trong cabin, thang hoặc bậc leo cứu hộ gắn bên trong cabin được dùng để hỗ trợ lính cứu hỏa tiếp cận và mở hoàn toàn cửa sập thoát hiểm trên nóc cabin và thoát lên nóc cabin.
Đối với cabin thang máy chữa cháy sử dụng thang cứu hộ, cần đảm bảo tuân thủ yêu cầu kỹ thuật theo Khoản 5.4.2 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 nêu trên. Thang cứu hộ phải được triển khai từ bên trong cabin.
Cabin thang máy chữa cháy được trang bị thang cứu hộ
Đối với cabin thang máy chữa cháy sử dụng bậc leo cứu hộ (stepping points), cần đảm bảo:
+ Khoảng cách lớn nhất giữa các bậc thang là 0,4m
+ Chịu được tải trọng tối thiểu 1.500N (khoảng 150kg – Theo TCVN 6396-72:2010, tương đương EN 81-72-2003 đã hết hiệu lực, tải trọng này là 1.200 N. Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 phiên bản mới yêu cầu tải trọng 1.500N)
+ Cách tường cabin ít nhất là 0,15 m (Theo TCVN 6396-72:2010, tương đương EN 81-72-2003 đã hết hiệu lực, khoảng cách này là 0,1 m. Tiêu chuẩn EN 81-72:2015 phiên bản mới yêu cầu khoảng cách này là 0,15 m)
Hình ảnh cabin thang máy được trang bị bậc leo cứu hộ
b) Thang cứu hộ gắn bên ngoài cabin
Sau khi lính cứu hỏa bị mắc kẹt thoát lên nóc cabin thông qua sử dụng thang cứu hộ/bậc leo gắn bên trong cabin (mục a) phần 2) và cửa sập thoát hiểm (phần 1), lính cứu hỏa sẽ tiếp tục sử dụng thang cứu hộ bên ngoài cabin để leo từ nóc cabin lên cửa tầng phía trên để mở cửa tầng và thoát ra ngoài.
Thang cứu hộ được cố định tại vị trí bên hông cabin
Thang cứu hộ có thể được gắn bên ngoài cabin thang máy, thông thường ở trên nóc hoặc bên hông cabin thang máy. Thang cứu hộ gắn bên ngoài cabin phải đảm bảo tuân thủ Khoản 5.4.2 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015. Cụ thể:
Khi sử dụng thang di động để cứu hộ từ nóc cabin lên cửa tầng để thoát ra ngoài, chiều dài của thang phải đủ để lính cứu hỏa mở được khóa cửa tầng tiếp theo từ vị trí trên nóc cabin, giúp họ có thể thoát ra khỏi thang máy qua tầng trên.
– Chiều dài tối đa của thang di động là 6 m.
– Thang không được tựa vào cửa tầng để tránh làm hỏng hoặc gây mất an toàn. Thang phải được đỡ chắc chắn bởi các điểm tựa phù hợp trên nóc cabin.
– Cửa tầng phải có thể mở bằng một tay, giúp lính cứu hỏa thao tác nhanh chóng và an toàn trong tình huống khẩn cấp.
Lưu ý: Tại mỗi cửa tầng trong giếng thang, gần khóa cửa tầng, phải có sơ đồ hoặc biểu tượng đơn giản, cho thấy cách mở khóa cửa tầng trong tình huống khẩn cấp.
3. Nguồn điện cung cấp cho thang máy chữa cháy:
Theo Điều 5.9 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015, hệ thống điện cấp cho thang máy, chiếu sáng và hệ thống liên lạc của thang máy chữa cháy phải gồm các nguồn điện cung cấp chính và phụ (khẩn cấp, dự phòng hoặc luân phiên). Mức độ bảo vệ chống cháy phải bằng mức phòng cháy đối với giếng thang.
Mô phỏng hệ thống điện tòa nhà sử dụng hai nguồn điện chính và phụ cung cấp cho hệ thống thiết bị hoạt động trong trường hợp khẩn cấp, trong đó có thang máy
Mô phỏng hệ thống cấp điện tòa nhà gồm hai nguồn điện: nguồn điện chính và nguồn điện phụ từ máy phát điện, để cung cấp cho hệ thống thiết bị hoạt động trong trường hợp khẩn cấp, trong đó có thang máy
Nguồn điện cung cấp phụ phải đủ để vận hành thang máy chữa cháy ở tải trọng định mức và tốc độ định mức trong khoanrgt hười gian tương đương với cấu trúc chịu lửa. Hệ thống chiếu sáng trong cabin và giếng thang cũng phải được cấp điện bởi nguồn cấp điện phụ.
Mô phỏng các nguồn cung cấp điện cho thang máy chữa cháy
Ngoài ra, khi nguồn điện cung cấp được khôi phục, thang máy phải sẵn sàng hoạt động trong vòng 1 phút. Nếu thang máy cần di chuyển để thiết lập vị trí của nó thì không được di chuyển quá 1 tầng và phải hướng về tầng phục vụ chữa cháy, đồng thời hiển thị vị trí của nó.
Theo Khoản A.2.28 QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình: Thang máy chữa cháy là một trong 6 nhóm thiết bị điện phải được đảm bảo duy trì sự làm việc trong thời gian không ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ hai nguồn cấp độc lập.
4. Chế độ vận hành đặc biệt khi có cháy
Khác với thang máy thông thường, thang máy chữa cháy được trang bị hệ thống điều khiển phục vụ lực lượng cứu hỏa trong trường hợp có cháy. Công tắc thang máy chữa cháy được bố trí cách thang máy chữa cháy trong phạm vi 2m theo phương nằm ngang và ở độ cao so với mức sàn từ 1,4 m – 2,0 m. Công tắc phải ghi nhãn với hình minh họa của thang máy chữa cháy.
Vị trí lắp đặt công tắc thang máy chữa cháy
Công tắc của thang máy chữa cháy phải được vận động chìa mở khóa hình tam giác mở khóa khẩn cấp. Các vị trí làm việc của công tắc phải là hai vị trí ổn định và được ghi dấu rõ ràng “1” và “0”. Ở vị trí “1” chế độ phục vụ của lính chữa cháy được khởi tạo.
Thang máy chữa cháy hoạt động theo hai giai đoạn khi được kích hoạt bởi lực lượng cứu hỏa:
+ Pha 1: Sự gọi về ưu tiên đối với thang máy chữa cháy
+ Pha 2: Sử dụng thang máy dưới sự điều khiển của lính chữa cháy
5. Hệ thống liên lạc hai chiều trong chế độ cháy
Theo Điều 5.12 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015, thang máy chữa cháy phải được trang bị hệ thống liên lạc nội bộ (intercom) hoặc thiết bị tương tự, cho phép giao tiếp hai chiều giữa cabin thang và các vị trí sau, trong suốt thời gian Pha 1 và Pha 2 của chế độ thang chữa cháy:
a) Tầng tiếp cận của lực lượng chữa cháy (fire service access level): Kênh liên lạc giữa cabin và tầng này phải luôn hoạt động liên tục, không cần nhấn nút trong suốt Pha 1 và Pha 2.
b) Phòng máy thang máy, hoặc trong trường hợp thang không có phòng máy, tại bảng điều khiển khẩn cấp: Micro tại vị trí này chỉ được kích hoạt khi có người nhấn nút điều khiển trên thiết bị liên lạc nội bộ.
c) Các vị trí liên lạc khác (nếu có), ví dụ: trung tâm chỉ huy chữa cháy, tương tự như phần (b), microphone ở các vị trí này chỉ hoạt động khi người dùng nhấn nút trên thiết bị liên lạc nội bộ.
Bảng điều khiển bên trong cabin của thang máy chữa cháy đánh dấu vị trí khởi động chế độ vận hành khi có cháy và tầng tiếp cận của lực lượng cứu hỏa bằng hình minh họa nhận biết thang máy chữa cháy
Ngoài ra, tại khoản 5.12.2 và 5.12.3 Tiêu chuẩn EN 81-72:2015, thiết bị liên lạc bên trong cabin và tại tầng tiếp cận lực lượng chữa cháy phải là micro và loa tích hợp, không được sử dụng máy điện thoại cỡ nhỏ. Đường dây dùng cho hệ thống thông tin liên lạc phải được lắp đặt bên trong giếng thang.
Hệ thống liên lạc và khởi động chế độ vận hành khi có cháy của thang máy chữa cháy được lắp đặt tại sảnh thang máy của tầng tiếp cận phục vụ chữa cháy
Thông tin mới cập nhật